Thành ngữ, tục ngữ Hán Việt


12813922_435381593326516_5246770869877544595_n

 

Bên dưới là những câu thành ngữ, tục ngữ Nguyệt Nha tích góp được từ nhiều nguồn trên internet trong quá trình tự học tiếng trung, nay mình chia sẻ cho các bạn biết thêm :). Nếu muốn mang đi đâu vui lòng dẫn link đến bài viết này, đừng copy nhé :). Tks all!

 

mún tìm từ nào thì chỉ cần bấm Ctrl + F rồi nhập từ cần tìm => enter là đc nhé 🙂

=====================================

 

update ngày 26/4/2016

 

A

 

– Á khẩu vô ngôn – 哑口无言

– Ác hổ bất thực tử – 恶虎不食子 – è hǔ bù shí zǐ (hổ dữ không ăn thịt con).

– Ác sự hành thiên lý – 恶事行千里 (việc xấu đồn xa nghìn dặm) = Ác sự truyền thiên lý, trong Hảo sự bất xuất môn, Ác sự truyền thiên lý – 好事不出门,恶事传千里  – hǎo shì bù chū mén,è shì chuán qiān lǐ (việc tốt ko ra khỏi cửa, việc xấu truyền nghìn dặm).

  • Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.

  • An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.

  • An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.

  • An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.

  • An nhàn tự tại – 安闲自在 – ān xián zì zài/ Tiêu diêu (dao) tự tại – 逍遥自在 – xiāo yáo zì zài.

  • An phận thủ kỷ – 安分守己 – ān fèn shǒu jǐ (phận: bổn phận, giữ thân giữ phận, ko làm gì trái với bổn phận của mình).

  • Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.

  • Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân

  • Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi

  • Anh hùng khí đoản – 英雄气短 – yīng xióng qì duǎn (khí đoản: hô hấp ngắn –> để hình dung đã mất chí khí, mất đi dũng khí và tín tâm –> nói chung là để hình dung người có tài trí, chí khí do gặp thất bại vấp ngã mà mất đi ý chí tiến thủ. Hay thấy xếp chung là Nhi nữ tình trường, Anh hùng khí đoản. Xem Nhi nữ tình trường ở dưới).

  • Anh hùng mạt lộ – 英雄末路 – yīng xióng mò lù (người anh hùng gặp lúc khốn cùng, hết lối thoát).

  • Ái tài nhược khát – 爱才若渴 – ài cái ruò kě (mến chuộng người tài như khát nước).

  • Ái tiền như mệnh – 爱钱如命 – ài qián rú mìng (yêu tiền như mạng sống) 

  • Ám độ Trần Thương – 暗度陈仓 trong Minh tu sạn đạo, Ám độ Trần Thương 明修栈道,暗度陈仓 – míng xiū zhàn dào,àn dù chén cāng ( truyện Hàn Tín vờ sửa sạn đạo, ngầm vượt Trần Thương, là kế thứ 8 trong 36 kế, đại loại hơi giống giương đông kích tây- hơ hơ, hình như còn để chỉ chuyện nam nữ tư thông???).

  • Ám tiễn thương nhân – 暗箭伤人 – àn jiàn shāng rén (bắn tên ngầm hại người –> bí mật hại người).

  • Âm hiểm độc lạt – 阴险毒辣 (chỉ người hiểm trá thâm độc).

  • Ẩm thủy tư nguyên – 饮水思源 – yǐn shuǐ sī yuán (uống nước nhớ nguồn).

B

 

  • Bác đại tinh thâm – 博大精深 – bó dà jīng shēn (bác: sâu rộng, rộng lớn, phong phú).

  • Bách cảm giao tập – 百感交集 – bǎi gǎn jiāo jí (cảm: cảm tưởng; giao: đồng thời phát sinh–> có nhiều loại cảm tình phát sinh cùng một lúc, tâm tình phức tạp)

  • Bách cử bách toàn – 百举百全 – bǎi jǔ bǎi quán (làm gì cũng đạt được hiệu quả).

  • Bách hoa tề phóng, bách gia tranh minh – 百花齐放,百家争鸣 – bǎi huā qí fàng,bǎi jiā zhēng míng (trăm hoa đua nở, trăm nhà tranh tiếng – hiện nay thì gọi là một thế giới, nhiều lý thuyết, đúng không nhỉ??? :-D).

  • Bách phát bách trúng – 百发百中 – bǎi fā bǎi zhòng = Bách bộ xuyên dương 百步穿杨 – bǎi bù chuān yáng. Trăm lần bắn trăm lần trúng đích. Chỉ tài thiện xạ. § “Dưỡng Do Cơ” người nước Sở đứng xa trăm bước, mà trăm lần bắn là trăm lần trúng lá cây dương nhỏ xíu.

  • Bách túc chi trùng, tử nhi bất cương – 百足之虫死而不僵 – bǎi zú zhī chóng,sǐ ér bù jiāng (con rết chết mà không ngã nhào, hiện dùng để hình dung người hoặc tập đoàn thế lực to lớn tuy đã thất bại nhưng uy lực ảnh hưởng vẫn còn tồn tại).

  • Bách y bách thuận – 百依百顺 – bǎi yī bǎi shùn (cái gì cũng thuận theo người khác).

  • Bạch đầu tương thủ – 白头相守 – bái tóu xiāng shǒu (vợ chồng ân ái chăm sóc nhau đến tận bạc đầu).

  • Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ

  • Bán đồ nhi phế – 半途而废 – bàn tú ér fèi (bỏ dở nửa đường = bỏ dở giữa chừng) = Trung đạo nhi phế.

  • Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ

  • Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc

  • Báo cừu tuyết hận – 报仇雪恨 – bào chóu xuě hèn (báo cừu rửa hận).

  • Báo cừu tuyết sỉ – 报仇雪耻 – bào chóu xuě chǐ (báo cừu rửa nhục).

  • Bát diện linh lung – 八面玲珑 – bā miàn líng lóng (nguyên để chỉ có nhiều cửa sổ, tám phương tứ hướng đều sáng sủa (từ linh lung này ở vn mình hay dùng là lung linh/ long lanh???). Hiện dùng để hình dung người linh hoạt mẫn tiệp, đối nhân xử thế linh hoạt,đối với ai cũng khéo léo. Trang này đưa giải thích tiếng Anh như sau: be all things to all men; be a perfect mixer in any company; be smooth and slick (in establishing social relations); capable of dealing with all men; clever in dealing with people).

  • Bát diện uy phong – 八面威风 – bā miàn wēi fēng: Oai phong lẫm liệt, có dáng hiên ngang, vẻ oai nghiêm đáng kính phục, tỏ rõ uy lực của mình để người khác phải kính phục.

  • Bát thủy nan thu – 泼水难收 – pō shuǐ nán shōu = Phúc thủy nan thu – 覆水難收 – fù shuǐ nán shōu (nước đã đổ đi rồi ko thể thu lại được).

  • Bát tiên quá hải, các hiển thần thông – 八仙过海,各显神通- bā xiān guò hǎi,gè xiǎn shén tōng, hoặc Bát tiên quá hải, các hiển kỳ năng – 八仙过海,各显其能 – bā xiān guò hǎi,gè xiǎn qí néng (tám tiên vượt biển, mỗi người đều hiển thị thần thông của mình –> chỉ làm việc mỗi người đều tự có cách riêng, hoặc mỗi người đều đem bản lĩnh của mình ra thi đua. Bát tiên: tám vị tiên trong truyền thuyết đạo gia, có nhiều thuyết khác nhau, nhưng đại loại là bao gồm: Hán Chung Li, Trương Quả Lão, Hàn Tương Tử, Thiết Quải Lí, Tào Quốc Cữu, Lã Động Tân, Lam Thái Hòa, Hà Tiên Cô).

  • Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng

  • Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung

  • Bất di bất dịch = Không di không chuyển.

  • Bất đắc kỳ tử = Chưa đến lúc chết mà chết, chết bất ngờ.

  • Bất cận nhân tình – 不近人情: Không gần với lòng người. Ý nói viễn vông, không thực tế, không hợp lí. Không để ý đến quan hệ tình cảm

  • Bất đả bất tương thức – 不打不相识 – bù dǎ bù xiāngshì (xuất từ Thủy hử. Câu này thì kinh điển của thể loại kiếm hiệp rồi, không đánh ko quen, ko đánh thì ko biết nhau/ kết giao).

  • Bất khả tư nghị – 不可思议 – bù kě sī yì (không thể tưởng tượng ra nổi, không thể giải thích nổi).

  • Bất khán tăng diện khán phật diện – 不看僧面看佛面 – bù kàn sēng miàn kàn fó miàn (xuất từ Tây du ký)

  • Bất kiến quan tài bất lạc lệ – 不见棺材不落泪 – bù jiàn guān cái bù luò lèi (chưa thấy quan tài chưa đổ lệ)

    Bất thị oan gia bất tụ đầu – 不是冤家不聚头 – bù shì yuān jiā bù jù tóu (không phải oan gia ko gặp mặt)

  • Bất trà bất phạn – 不茶不饭 – bù chá bù fàn (không trà không cơm – tâm sự trùng trùng ko lòng dạ nào để ý đến ăn uống).

  • Bất tri giả bất tội – 不知者不罪 – bù zhī zhě bù zuì (người ko biết thì ko có tội).

  • Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.

  • Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con

  • Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.

  • Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài vừa xấu)

  • Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.

  • Bế nguyệt tu hoa – 闭月羞花 – bì yuè xiū huā (chỉ sắc đẹp hoa nhường nguyệt thẹn; bế: đóng, khép, ngậm, nhắm; tu: lấy làm xấu hổ).

  • Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.

  • Bi hoan ly hợp – 悲欢离合 – bēi huān lí hé (-> chỉ các tình huống của đời người).

  • Bì tiếu nhục bất tiếu – 皮笑肉不笑 – pí xiào ròu bù xiào (da cười thịt không cười, tóm lại là giả vờ ngoài mặt tươi cười).

    Biên học biên vấn, tài hữu học vấn – 边学边问,才有学问 (vừa học vừa vấn, mới có học vấn).

  • Binh bất yếm trá – 兵不厌诈 – bīng bù yàn zhà. Việc chiến tranh thì không ngại việc lừa dối. Xuất xứ câu này là của Hàn Phi Tử trong bộ “Hàn Phi Tử, chương Nan Nhất” viết: “战阵之间,不厌诈伪” (Chiến trận chia gian, bất yếm trá ngụy) nghĩa là: Khi chiến tranh, đánh nhau thì không loại bỏ mưu kế lừa dối. Chữ Binh nghĩa là việc binh đao, chỉ chiến tranh. Chữ Bất nghĩa là không. Chữ Yếm nghĩa là ghét bỏ. Chữ Trá nghĩa là lừa dối.

  • Binh lai tướng đáng, thủy lai thổ yểm – 兵来将挡,水来土掩 – bīng lái jiàng dǎng,shuǐ lái tǔ yǎn (quân đến tướng chặn, nước đến đất ngăn –> bất kể đối phương sử dụng thủ đoạn nào, đều linh hoạt có biện pháp tương ứng để đối phó).

  • Binh tại tinh nhi bất tại đa – 兵在精而不在多 – bīng zài jīng ér bù zài duō (binh cốt ở chỗ tinh nhuệ, chứ ko phải số lượng nhiều).

  • Binh tinh lương túc – 兵精粮足 – bīng jīng liáng zú (quân tinh nhuệ, lương thực đầy đủ).

  • Bình khởi bình tọa – 平起平坐 – píng qǐ píng zuò (chỉ địa vị quyền lực bình đẳng).

  • Bình thời bất thiêu hương, cấp lai bão Phật cước – 平时不烧香,急来抱佛脚- píng shí bù shāo xiāng,jí lái bào fó jiǎo (bình thường ko thắp hương, có việc ôm chân Phật –> bình thường ko vãng lai, khi có việc đến cầu cứu).

  • Bình thủy tương phùng – 萍水相逢 – píng shuǐ xiāng féng (bèo nước gặp nhau, tình cờ mà gặp).

  • Bồi liễu phu nhân hựu chiết binh 赔了夫人又折兵: Mất cả chì lẫn chài. Xuất xứ từ truyện Tam Quốc diễn nghĩa, hồi thứ 55: “ Chu Lang diệu kế an thiên hạ, bồi liễu phu nhân hựu chiết binh.” ( Chu Lang bày kế yên thiên hạ, vừa mất phu nhân lại tổn binh). Bồi là tiền vốn mua bán; “Chiết” là thiệt hại; “Chiết binh” là hao binh tổn tướng. Đây là thành ngữ ý nói muốn chiếm lợi thế, nhưng lại bị tổn thất gấp bội.

C

 

  • Các đắc kỳ sở – 各得其所 – gè dé qí suǒ (mỗi người hoặc mỗi sự việc đều đạt được an bài thỏa đáng, chung cuộc ai cũng đều mãn ý).

  • Cam bại hạ phong – 甘败下风 – gān bài xià fēng = Cam bái hạ phong 甘拜下风 – gān bài xià fēng (cam: cam tâm tình nguyện, hạ phong: cuối gió –> chịu thua tâm phục khẩu phục – chắc do chữ bại với chữ bái đọc y như nhau nên mới dẫn đến có 2 version???).

  • Can đảm quá nhân – 肝胆过人 – gān dǎn guò rén (can đảm hơn người).

  • Can sài liệt hỏa – 干柴烈火 – gān chái liè huǒ (củi khô lửa mạnh, như củi khô gặp lửa, dùng để chỉ nhu cầu tình dục mãnh liệt giữa nam và nữ, thường để chỉ mối quan hệ nam nữ bất chính… đại loại như, hai bên lao vào nhau như củi khô lâu ngày gặp lửa vân vân). 

  • Cản tận sát tuyệt – 赶尽杀绝 – gǎn jìn shā jué (đuổi cùng giết tận)

  • Cận thủy lâu đài tiên đắc nguyệt – 近水楼台先得月 – jìn shuǐ lóu tái xiān dé yuè (ở lầu gần nước nhìn thấy ánh trăng đầu tiên–> xuất phát từ 1 bài thơ thì phải –> tóm lại là ở gần người giàu có quyền thế/ sự vật thuận lợi thì là người đầu tiên được hưởng lợi ích). => Điển tích này về ông Phạm Trọng Yêm, làm quan to nhiều việc lớn, nên quên mất cất nhắc 1 số tay chân (Hay còn gọi là khách khanh ak). Một ông khách khanh bèn viết 1 bài thơ, trong đó có câu trên, để oán trách là mình ko dc cận kề nên bị quên mất rồi. PTY đọc xong, có thăng chức cho ông này:) 

  • Cao cao tại thượng – 高高在上 – gāo gāo zài shàng (chỉ địa vị cao, còn để chỉ lãnh đạo xa rời quần chúng, xa rời thực tế) –> có lẽ nên có câu Cao cao tại hạ để chỉ bọn nghiên cứu chính trị dở hơi, nói chuyện chính trị như bốc phét, nhưng mà ko có tiền có quyền để tại thượng –> thảm

  • Cao chẩm vô ưu – 高枕无忧 – gāo zhěn wú yōu (gối cao không lo lắng –> mọi việc đã sắp xếp chu đáo, an tâm, ko cần phải lo lắng).

  • Cao sơn lưu thủy – 高山流水 – gāo shān liú shuǐ: Núi cao nước chảy, tri âm tri kỉ. Xuất xứ từ Liệt tử- Thang vấn thiên: “ Bá Nha gảy đàn nghĩ đến núi cao. Chung Tử Kì nói: “ Hay quá! Chót vót như núi Thái Sơn!” Bá Nha gảy đàn nghĩ đến nước chảy, Chung Tử Kì lại nói: “ Hay quá! Mênh mông như sông dài!” Thành ngữ chỉ bạn tri âm tri kỉ, cũng ví với khúc nhạc kì diệu, hoặc để ví cảnh đẹp.

  • Cao thâm mạc trắc – 高深莫测 – gāo shēn mò cè (hình dung trình độ cao thâm ko thể đo lường, người khác không thể hiểu được).

  • Cải tà quy chính = Bỏ tà theo chánh

  • Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.

  • Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.

  • Cao nhân tất hữu cao nhân trị =Người giỏi ắt có người giỏi hơn.

  • Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.

  • Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa

  • Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” trong tục ngữ Việt Nam.

  • Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp

  • Châu về hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

  • Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.

  • Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.

  • Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.

  • Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.

  • Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa quyền quý.

D

 

  • Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai

  • Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.

  • Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.

  • Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.

  • Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự “Gậy ông đập lưng ông” trong tục ngữ Việt Nam.

  • Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.

  • Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.

  • Dục tốc bất đạt = Muốn nhanh hóa chậm, vội vàng sẽ không thành tựu.

  • Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.

  • Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.

  • Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự “Nuôi ong tay áo” trong tục ngữ Việt Nam)

  • Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.

Đ[sửa]

  • Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động đến rắn, đánh rắn động cỏ (gần với câu “Bứt dây động rừng”)

  • Đại khai sát giới = Xuống dao giết người

  • Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.

  • Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.

  • Điểu vị thực vong, nhân vị lợi vong = Chim vì ăn mà chết, người vì lợi mà chết.

  • Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.

  • Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái

  • Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng.

  • Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm

  • Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.

  • Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.

  • Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc

  • Độc nhất vô nhị = Có một không hai.

  • Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.

  • Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.

  • Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.

  • Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.

  • Đồng quy vu tận = cùng chết chung.

  • Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.

  • Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình

  • Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý

H

 

  • Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình.

  • Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.

  • Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu “Cha nào con nấy” trong tục ngữ Việt Nam.

  • Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.

  • Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự “Hổ chết để da, người ta chết để tiếng” trong tục ngữ Việt Nam.

  • Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu

  • Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.

  • Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.

  • Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo không đến một lần, may mắn không đến hai lần (Họa nhiều hơn phước)

  • Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.

  • Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa

  • Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.

  • Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.

  • Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định

  • Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh

  • Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay

  • Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật

  • Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.

  • Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát(ý tương tự như Ngọc đá cùng tan)

  • Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên” trong tục ngữ Việt Nam.

  • Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.

  • Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế

  • Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu

  • Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì đối diện nhau vẫn không thấy nhau được.

  • Hữu duyên vô phận = Có duyên không có phận

  • Hữu phận, vô duyên = Có phận không có duyên

  • Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.

  • Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội

  • Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .

K

 

  • Khai chi tán diệp = Tương tự như “Đâm chồi nảy lộc”, ý chỉ việc con đàn cháu đống, nối dõi tông tường.

  • Khai quang điểm nhãn

  • Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa= thửa còn ban sơ

  • Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc.

  • Khẩu xà tâm phật = Miệng xà tâm phật

  • Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo

  • Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc

  • Kinh thiên động địa = Long trời lở đất

  • Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn

  • Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già sống lâu

  • Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã

  • Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự “Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng”

  • Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.

  • Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.

L

 

  • Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy

  • Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.

  • Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản

  • Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)

  • Long tranh, hổ đấu = Rồng tranh hổ đấu

  • Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói

  • Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật

  • Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích

M

 

  • Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công

  • Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian

  • Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy chồn hợp đoàn.

  • Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.

  • Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu.

  • Mục thị vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người

  • Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở Trời.

N

 

  • Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh

  • Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp gió.

  • Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.

  • Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.

  • Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.

  • Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)

  • Nhân trung chi long = Rồng trong thiên hạ

  • Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó

  • Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử sự]

  • Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường, thứ ba là ở gần sông.

  • Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc

  • Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động

  • Nhất dạ phu thê, bách dạ ân = Một đêm là vợ chồng thì trăm ngày sau vẫn còn tình nghĩa.

  • Nhất kiến chung tình = Một lần gặp mặt thương hoài ngàn năm

  • Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = một ngày trong tù bằng nghìn năm tự do

  • Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha

  • Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói thốt ra như nâng chín cái đỉnh (Một lời không đổi)

  • Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra thì sức lan truyền của nó nhanh khủng khiếp.

  • Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng.

  • Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải vạn sầu

  • Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với “Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy” trong tục ngữ Việt Nam.

  • Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính) chết

  • Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.

  • Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = Tình nhi nữ làm anh hùng nản chí.

  • Ngoạ hổ tàng long = Hổ nằm Rồng ẩn

  • Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình hài. Người không học không biết lý lẽ.

  • Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết

O

 

  • Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu giây mối nhợ, có đầu có đuôi

  • Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình

  • Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = Oán thù tương báo gây hận triền miên

P

 

  • Phản khách vi chủ = Đảo khách thành chủ.

  • Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che tình cảm.

  • Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu

  • Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài

  • Phu tử tòng tử = Chồng chết thì theo con

  • Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ vâng lời.

  • Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây nổi

  • Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = Giàu sinh lể nghi, nghèo sinh loạn

Q

 

  • Quan quan cưu cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = Trai tài ca cầu gái sắc

  • Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.

  • Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn

  • Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì cần có pháp luật, gia đình thì cần có nội quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.

  • Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm.

  • Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng

  • Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo

  • Quyền huynh thế phụ = Anh cả thay cha

  • Quyết chiến quyết thắng

  • Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượu mới cất.

S

 

  • Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau

  • Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt

  • Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ có thể chết không thể chịu nhục

  • Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.

  • Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển

  • Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần

  • Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.

T

 

  • Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất chính

  • thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)

  • thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó

  • thanh danh ngõa giải 聲名瓦解 danh tiếng tiêu ma

  • tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau

  • tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm

  • Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.

  • tam sao thất bản三抄七版 chỉ việc tái bản nhiều lần

  • tị khanh lạc tỉnh避坑落井tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa

  • tị thật kích hư 避實擊虛 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống

  • tị thật tựu hư 避實就虛, = tránh mạnh đánh yếu

  • tị trọng tựu khinh 避重就輕. tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ

  • thực bất sung trường食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn

  • tha phương cầu thực他方求食Đi phương khác để kiếm ăn.

  • thố thủ bất cập措手不及Ra tay không kịp

  • tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy

  • tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình

  • tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá

  • thạc học thông nho 碩學通儒 người học giỏi hơn người

  • tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn

  • thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,

  • thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi

  • thanh vấn vu thiên 聲聞于天 tiếng động đến trời.

  • thân kinh bách chiến 身經百戰 thân trải qua trăm trận đánh

  • 乘風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn

  • Tặc hảm tróc tặc 賊 喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng

  • thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ

  • thiên kinh địa nghĩa 天經地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được

  • thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng

  • Tá đao sát nhân – 借刀杀人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,

  • Tam tâm lưỡng ý – 三心两意 – (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý

  • Tâm cam tình nguyện – 心甘情愿 – cam tâm tình nguyện

  • Tâm thần bất định – 心神不定 – tâm trí không ổn định

  • Tâm trung hữu quỷ – 心中有鬼 – trong lòng có quỷ

  • Tâm trung hữu số – 心中有数 – trong lòng đã có đáp án

  • Tầm hoa vấn liễu – 寻花问 柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.

  • Tận tâm kiệt lực – 尽心竭力 làm hết sức mình

  • Tật phong tảo thu diệp – 疾风扫秋叶 – (gió mạnh quét sạch lá thu

  • Tẩu mã khán hoa – 走马看花 – (cưỡi ngựa xem hoa).

  • Thanh giả tự thanh – 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).

  • Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 = coi mạng người như cỏ (gian) rác

  • Thanh phong minh nguyệt – 清风明月 = Trăng thanh gió mát

  • Tham sinh úy tử – 贪生畏死 = Tham sống sợ chết

  • Thăng quan phát tài – 升官发财 – trở nên giàu có

  • Thần cơ diệu toán – 神机妙算 = Tính toán như thần

  • Thập diện mai phục – Bao vây mười hướng

  • Thế cô lực bạc – 势孤力薄 – thế cùng lực kiệt

  • Thế khuynh triều dã – 势倾朝野 –(thế lực khuynh đảo triều chính).

  • Thế như phá trúc – 势如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).

  • Thế ngoại đào nguyên – 世外桃源 thế giới tươi đẹp

  • Thế tại tất đắc – 势在必得 = tình thế bắt buộc

  • Thi tình họa ý – 诗情画意 – (ý họa tình thơ).

  • Thi trung hữu họa – 诗中有画 – (trong thơ có họa).

  • Thị tử như quy – 视死如归 = thấy chết không sợ

  • Thiên cao địa hậu – 天高地厚 – (trời cao đất dày).

  • Thiên cơ bất khả tiết lộ – 天机不可泄露 – Chuyện bí mật tựa chuyện của trời không thể tiết lộ

  • Thiên hạ vô song – 天下无双 = Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị

  • Thiên kiều bách(bá) mị – 千娇百媚 – Xinh đẹp tuyệt trần

  • Thiên kinh địa nghĩa – 天经地义 = Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn cãi, nghi ngờ

  • Thiên la địa võng – 天罗地网 – tiān luó dì wǎng = Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được

  • Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ – 千里之行,始于足下 = ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ ngươi

  • Thiên lý nan dung – 天理难容 – chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được

  • thủy trung lao nguyệt 水中撈月 = mò trăng đáy nước.

  • Thiên ngoại hữu thiên – 天外有天 – (ngoài trời còn có trời cao hơn).

  • Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)

  • Thiên phương bách kế – 千方百计 = trăm phương ngàn kế

  • Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp

  • tích phi thành thị 積 非 成 是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng

  • thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,

  • Ti cung khuất tất 卑躬屈膝=Khom lưng uốn gối

  • Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa

  • Tôn lão ái ấu 尊老愛幼=kính già yêu trẻ

  • tội đại ác cực 罪大惡極=tội ác tày trời

  • Thiên tải nhất thì 千載一時Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歲一時.

  • thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm

  • tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải,

  • Thiên trường địa cửu – 天长地久 = Trường tồn cùng trời đất

  • tiền hậu bất nhất 前後不一Trước sau không như một

  • tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,

U

 

  • Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền

  • Uy chấn thiên hạ – 威震天下 – wēi zhèn tiān xià (uy danh vang dội chấn động cả thiên hạ) – Danh chấn thiên hạ – 名震天下 (tiếng tăm vang dội thiên hạ).

V

 

  • Vạn bất đắc dĩ – (Kẹt lắm)

  • Vạn sự khởi đầu nan – (Khó lúc ban đầu)

  • Vạn sự như ý – (Mọi sự như ý)

  • Văn võ song toàn – (Văn vỏ đều giỏi)

  • Vân đạm phong khinh – (Mây gió điềm nhiên)

  • Vĩnh kết đồng tâm – (Trọn đời gắn bó)

  • Vô công bất thụ lộc – (Không công không nhận thưởng)

  • Vô độc bất trượng phu – (Không độc không là người)

  • Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có

  • Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường)

  • Vạn hoa tùng trung quá – Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng

  • Vạn niệm câu hôi (khôi) – 万念俱灰 – wàn niàn jù huī (mọi ý niệm đều đã thành tro).

  • Vạn sự câu bị, chỉ khiếm đông phong – 万事俱备,只欠东风 – wàn shì jù bèi,zhǐ qiàn dōng fēng (vạn sự đủ cả, chỉ thiếu gió đông, lại Tam Quốc diễn nghĩa).

  • Vạn tiễn xuyên tâm – 万箭穿心 – wàn jiàn chuān xīn (hàng vạn mũi tên xuyên vào tim –> hình dung cực kỳ đau khổ bi thương).

  • Vạn tử bất từ – 万死不辞 – wàn sǐ bù cí (chết vạn lần cũng không từ nan. Câu xuất phát từ Tam Quốc diễn nghĩa).

  • Văn võ song toàn – 文武双全 – wén wǔ shuāng quán.

  • Vân đạm phong khinh – 云淡风轻 – yún dàn fēng qīng (mây nhạt gió nhẹ, đại loại là gió thổi phất phơ, mây trôi lững lờ, chỉ thời tiết đẹp. Xuất phát từ thơ Trình Hạo- Xuân nhật ngẫu thành: Vân đạm phong khinh cận ngọ thiên, Bàng hoa tùy liễu quá tiền xuyên. Hay được mượn để biểu đạt tâm cảnh điềm đạm, nhàn nhã, an tĩnh. Trong truyện ngôn tình hay thấy viết là: hắn vân đạm phong khinh nói rằng a b c d …. hắn cười vân đạm phong khinh).

  • Vật cực tất phản – 物极则反- wù jí zé fǎn : Sự vật, hiện tượng phát triển cho tới cùng cực thì sẽ chuyển hóa ngược lại. Câu này là kinh điển của Đạo giáo.

  • Vật thị nhân phi – 物是人非 – wù shì rén fēi (xuất phát từ bài Võ Lăng xuân của Lý Thanh Chiếu, vật vẫn còn nguyên như cũ, mà người đã không còn là người cũ nữa).

  • Viễn thủy cứu bất đắc cận hỏa – 远水救不得近火 – yuǎn shuǐ jiù bù dé jìn huǒ (nước xa không cứu được lửa gần).

  • Vô dụng võ chi địa – 无用武之地 – wú yòng wǔ zhī dì (không có đất dụng võ).

  • Vô độc bất trượng phu – 无毒不丈夫 – wú dú bù zhàng fū (không độc không phải là trượng phu).

  • Vô kế khả thi – 无计可施 – wú jì kě shī. Vô: không, kế: mưu kế, phương pháp, khả: năng lực, thi: thực hiện. => không có biện pháp nào thực hiện được công việc giải quyết bế tắc.

  • Vô phong bất khởi lãng – 无风不起浪 – wú fēng bù qǐ làng (không có gió làm sao nổi sóng = không có lửa làm sao có khói).

  • Vô sự bất đăng tam bảo điện – 无事不登三宝殿 -wú shì bù dēng sān bǎo diàn (đại loại không có việc thì không đến gõ cửa).

  • Vô sự hiến ân cần, phi gian tức đạo – 无事献殷勤,非奸即盗- wú shì xiàn yīnqín, fēi jiān jí dào (ngạn ngữ, hiến này trong cống hiến, cũng còn có nghĩa là biểu hiện, tỏ ra; không có việc gì mà tỏ ra ân cần, không phải gian cũng là trộm).

X

  • Xu viêm phụ thế – 趋炎附势 – qū yán fù shì (xu: hùa theo, thuận theo; viêm: nóng -> chỉ quyền lực –> chỉ người xu phụ người có quyền lực) (chữ viêm này là viêm trong các bệnh viêm phổi viêm gan vân vân, các bệnh phát nóng, sưng đau).

  • Xuân hoa thu nguyệt – 春花秋月 – chūn huā qiū yuè (hoa mùa xuân, trăng mùa thu –> chỉ mỹ cảnh mùa xuân, thu).

  • Xuân tàm đáo tử ti phương tận – 春蚕到死丝方尽 – chūn cán dào sǐ sī fāng jìn (tằm đến chết mới nhả hết tơ ).

  • Xuất môn khán thiên sắc, Tiến môn khán kiểm sắc – 出门看天色,进门看脸色 – chū mén kàn tiān sè jìn mén kàn liǎn sè (ngạn ngữ, ra ngoài cửa nhìn sắc trời, bước vào cửa nhìn sắc mặt người).

  • Xuất nhân ý liệu – 出人意料 – chū rén yì liào (nằm ngoại dự liệu của mọi người. Chữ xuất phát từ Sử ký Tư mã Thiên).

  • Xuất quỷ nhập thần – 出鬼入神 – chū guǐ rù shén (biến hóa ko lường trước được).

  • Xuất sinh nhập tử – 出生入死 – chū shēng rù sǐ (vào sinh ra tử).

Y

 

  • Ý hợp tâm đầu = Đồng tâm đồng ý

  • Ý tại ngôn ngoại = Trong lòng có ý thế nào thì ngoài mặt nói lời như vậy

  • Ý hợp tâm đồng = hợp ý nhau và cùng tâm với nhau

  • Yêu phong đắc phong, yêu vũ đắc vũ – muốn gió được gió, muốn mưa được mưa.

15 thoughts on “Thành ngữ, tục ngữ Hán Việt

  1. cảm ơn nàng đã lập list :3 ta muốn hỏi chút: Hám Thiên Động Đích (撼天动地) trong QT dịch là rung chuyển trời đất nhưng trong nguyên tác là hiện đại văn nên hơi khó chuyển ngữ cảnh, nàng có thể giúp ta được không?
    Nguyên văn: “别说了! ! !” 我大吼一声, 撼天动地, 回头一拳打飞了那个来自陕北的娃娃卷, 墙上立马出现一个华丽的人形的洞.
    QT: “Đừng nói nữa! ! !” Ta hét lớn một tiếng, rung chuyển trời đất, quay đầu lại một quyền đánh bay cái kia đến từ thiểm bắc đích búp bê cuốn, trên tường bật người xuất hiện một cái hoa lệ đích hình người đích động.
    (Thiểm bắc là Thiểm Tây trung quốc; búp bê cuốn là chỉ người đối diện kia uốn mi cong vút giống búp bê)
    cảm ơn nàng đã xem :3

    • cái này là 1 câu thành ngữ, nàng nên để “rung chuyển trời đất” sau đó giải thích như sau:
      撼天动地 : Hám thiên động địa = rung chuyển trời đất: chấn động thiên địa, thành ngữ miêu tả tiếng động hoặc thanh thế cực lớn, xuất phát từ : “Tam quốc chí·ngụy chí·văn Đế Kỷ”
      bùi tùng chi chú: \”Duy hoàng sơ thất niên ngũ nguyệt thất nhật, đại hành hoàng đế băng, ô hô ai tai! Vu thời thiên chấn địa hãi. \” , tức là: “Năm Duy hoàng sơ thất ngày bảy tháng năm, việc lớn của hoàng đế thất bại, đi đời nhà ma! Lúc đó trời đất sợ hãi chấn động. \”

      thủy kinh chú·hà thủy : \”Đào dũng ba tương, lôi bôn điện tiết, chấn thiên động địa. \” tức là: “Sóng lớn trào dâng, sét đánh điện giật, rung chuyển trời đất”

  2. Pingback: [Edit | Nhan Vương] Về hình xăm – flyingcat

Lời thì thầm của các yêu tinh.... (づ ‾‾ ³ ‾‾ )づ♥❤ ....................................................................................... (✿◠‿◠) ≥^.^≤  ❁◕ ‿ ◕❁ (◡‿◡✿)   ❀◕ ‿ ◕❀  ≧▽≦ ≧◡≦ ✿◕ ‿ ◕✿>(  ٩(^‿^)۶ ٩(͡๏̮͡๏)۶ (•‿•)  (°⌣°)  ≧°◡°≦ ᵔᴥᵔ  ≧^◡^≦  ≧❂◡❂≦  ≧◉◡◉≦ ≧✯◡✯≦  ≧◔◡◔≦  ≧'◡'≦ ‿◠)✌ ≧✯◡✯≦✌ ≧◠◡◠≦✌ > ಠ_ృ ಥ_ಥ ►_◄ ►.◄ ^( ‘-’ )^ ^( ‘‿’ )^ 乂◜◬◝乂 (▰˘◡˘▰)  ♥‿♥ ◙‿◙  ‿♥) .< ಠ_ರೃ ಠ╭╮ಠ מּ_מּ ಸ_ಸ ಠ,ಥ ໖_໖ Ծ_Ծ ಠ_ಠ õ.O (O.O) ⊙.◎) ๏_๏ |˚–˚| ‘Ω’ ಠoಠ ☼.☼ ♥╭╮♥ ôヮô ◘_◘ ਉ_ਉ ॓.॔ ‹•.•› ಸ_ಸ ~_~ ˘˛˘ ^L^